nhat_minh171195 Diện bài lên như nấm sau mưa
Pet của tôi : Trạng thái pet : Grill Tổng số bài gửi : 711 Tiền : 3579 Join date : 31/10/2009 Age : 28 Đến từ : Pandora
| Tiêu đề: CLB FC barcelona 9/11/2009, 4:54 pm | |
| 1/Tên gọi+ FC Barcelona (viết tắt của Futbol Club Barcelona trong tiếng Catalan) là câu lạc bộ đa thể thao giàu thành tích ở Barcelona, Catalan, Tây Ban Nha. Nó được thành lập năm 1899 bởi một nhóm cầu thủ bóng đá Thụy Sĩ, Anh và Catalan, dẫn bởi Joan Gamper. + Khẩu hiệu là Més que un club (còn hơn là một câu lạc bộ). + Sân chính của Barça là Nou Estadi del Futbol Club Barcelona (Sân mới của Câu lạc bộ bóng đá Barcelona), thường được gọi Camp Nou hay Nou Camp. + trang chủ http://fcbarcelona.com + trang fc tại việt nam http://fcbarcelona.com.vn
Tên đầy đủ Futbol Club Barcelona Biệt danh :Blaugrana Năm thành lập: 1899 Sân vận động: Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha Sức chứa :98.600 Chủ tịch : Joan Laporta Huấn luyện viên: Frank Rijkaard Giải đấu: La Liga 2005-2006 La Liga, vô địch 2/tiểu sửVào một ngày cuối tháng 11 năm 1899 (29/11/1899), CLB được thành lập tại thành phố Barcelona – Tây Ban Nha dưới tên gọi "Futbol Club Barcelona" hay FC Barcelona (gọi tắt là Barça), màu áo xanh đậm và đỏ Bordeaux. Nó có những đường kẻ sọc mang hai màu này xen kẽ nhau và biểu trưng của đội bong ở trên ngực. Walter Wild là vị chủ tịch đầu tiên nhưng người có công lớn nhất trong việc thành lập CLB là Hans Maximilan Gamper (hay còn được biết đến với cái tên Joan Gamper) – một chàng trai trẻ người Thụy Sĩ sinh sống ở xứ Catalan (sau này Joan Gamper đã năm lần làm Chủ tịch CLB). Với Gamper làm đội trưởng và thủ quỹ, Walter Wild làm chủ tịch đầu tiên, Barcelona mở đầu lịch sử của mình bằng trận thua 0-1 trước đội bóng của những người Anh đang sống tại Barcelona vào ngày 8 tháng 12 năm 1899. Và trận đấu đầu tiên ngoài địa giới Catalan là với FC Madrid (Real Madrid sau này), lúc đó cũng mới thành lập vào tháng 5 năm 1902 và trận đấu đó Barca thắng 3-1 mở đầu cho những cuộc đối đầu giữa 2 CLB kình địch trong suốt chiều dài lịch sử. Joan Gamper cũng chính là vị chủ tịch vĩ đại nhất trong lịch sử CLB. Vào dịp kỷ niệm 25 năm thành lập CLB, Barça khánh thành Sân vận động Les Corts và CLB cũng là một tập hợp của nhiều anh tài như là Samitier, Sargi-Barba, Piere, Sancho,... tất cả những điều đó giúp CLB giành được nhiều chức vô địch trong thời kỳ này.
Tại đấu trường nội địa, Barça trở thành nhà vô địch đầu tiên khi giải Liga được thành lập vào năm 1929 và kể từ đó cho đến nay chưa bao giờ xuống hạng (cùng với Real Madrid và Athletic Bilbao). Nhưng cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và sau đó là cuộc nội chiến bắt đầu đã buộc Barça phải bán đi những cầu thủ hay nhất của mình. Chế độ Franco căm thù đội bóng giương cao ngọn cờ của xứ Catalan. Không chỉ gạt bỏ tất cả những gì liên quan đến địa phương, chẳng hạn như ngôn ngữ, Franco còn đưa một người thân cận lên chức chủ tịch CLB và đổi tên Barça thành "Club de Fútbol Barcelona" theo đúng tiếng Tây Ban Nha. Những năm 50 đánh dấu một thời đại mới trong lịch sử CLB với những cầu thủ Hungary như Ladislao Kubala, Zoltán Czibor, Sándor Kocsis và những cầu thủ Tây Ban Nha như Luis Suarez, Barcelona giành đuợc những danh hiệu đầu tiên ở châu Âu. Một cú đánh đầu bằng vàng của Evaristo đã gạt Real ra rìa ở cúp C1 năm 1961. Nhưng sai lầm ngớ ngẩn của thủ thành Ramallets đã dâng chiếc cúp cho Benfica, lúc đó còn vô danh. Đó là trận chung kết C1 đầu tiên của Barça, chiếc cúp mà mãi 31 năm sau mới trở về với họ. Đấy là thời kì huy hoàng của CLB, trong vòng 13 năm Barça đạt được 6 chức vô địch Liga, 5 cúp Nhà vua và 2 cúp Hội chợ liên thành phố (tiền thân của cúp C3 hay là UEFA sau này). Trong suốt lịch sử các cúp châu Âu, Barça là đội bóng duy nhất chưa bao giờ vắng mặt ở đấu trường này. Và Barça cũng cùng với Juventus, Ajax Amsterdam và Bayern München là những đội bóng hiếm hoi đã dành đủ cả ba chiếc cúp C1, C2 và C3. Trong những năm 50, với sự phát triển mạnh mẽ của CLB, sân Les Corts trở nên chật chội. Vào ngày 24 tháng 9 năm 1957 sân vận động hiện thời – sân Nou Camp, được khánh thành với sức chứa hơn 90.000 chỗ ngồi. Và sân Nou Camp trong suốt chiều dài lịch sử của mình và qua các lần sửa chữa nâng cấp đã có lúc lên đến 120.000 chỗ ngồi. Cho đến bây giờ sân Nou Camp vẫn là sân vận động lớn nhất châu Âu.
Nhưng những thành công của Barça không làm người ta thoả mãn, họ vẫn chưa có chiếc cúp C1 danh giá, tiền đổ ra như nước nhằm phục vụ tham vọng này. Và rất nhiều những ngôi sao sáng, những huấn luyện viên tài ba nhất của bóng đá thế giới đã đến đây với mục tiêu chinh phục nó: Rinus Michels, Terry Venables, Diego Maradona và những chàng trai người Anh như Gary Lineker, Hughes... Nhưng họ vẫn trắng tay khi thất bại trước Benfica vào năm 1961 tại Thụy Sĩ và trước Steaua Bucharest năm 1986 tại chính Tây Ban Nha. Và cuối cùng Johan Cruyff – cầu thủ huyền thọai người Hà Lan, người đã từng thi đấu trong màu áo Barcelona, đổ bộ xuống đây vào một ngày mùa thu năm 1988 trên chiếc ghế huấn luyện viên trưởng để mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử CLB, ông đã biến Barça thành cái gọi là "Dream Team". Và cú sút khủng khiếp của Ronand Koeman trong một đêm Wembley kỳ ảo tháng 5 năm 1992 đã đem đến chiếc cúp châu Âu duy nhất còn thiếu trong lịch sử mà Barca đã đeo đuổi suốt 40 năm. Ngôi đền thiêng của Barca đã mở ra với huyền thoại người Hà Lan, với những chiến công mà không ai có thể lặp lại được cho đến tận bây giờ. Có thể tổng kết lại Barca dưới thời đấy qua phát biểu của Fernando, một cựu cầu thủ của Valencia: "Bạn không thể thắng đuợc Barca đâu. Thứ nhất, họ lúc nào cũng có nhiều bóng. Thứ hai, họ khoẻ hơn chúng ta và thứ ba, họ chạy như những thằng điên".Mùa giải 2005-2006, họ bảo vệ thành công chức vô địch La Liga,đoạt Copa Del Grey (cúp Nhà Vua)và đặc biệt là Champions League(tiền thân là cúp C1)với 1 đội hình được xem là "Dream Team 2"gồm những cái tên:Ronaldinho,Eto'o,Messi...
Trong hơn 100 năm tồn tại, Barca đã đem được nhiều chiến tích về trưng bày trong phòng truyền thống của mình: 18 lần vô địch Liga, 24 lần đoạt cúp Nhà vua, 10 lần đọat Siêu cúp Tây Ban Nha, 2 cúp C1, 4 cúp C2, 3 cúp C3, 2 siêu cúp châu Âu.
+ Thành tích +Vô địch Tây Ban Nha (La Liga): 18 1929, 1945, 1948, 1949, 1952, 1953, 1959, 1960, 1974, 1985, 1991, 1992, 1993, 1994, 1998, 1999, 2005, 2006 +Cúp Nhà vua (Copa del Rey): 24 1910, 1912, 1913, 1920, 1922, 1925, 1926, 1928, 1942, 1951, 1952, 1953, 1957, 1959, 1963, 1968, 1971, 1978, 1981, 1983, 1988, 1990, 1997, 1998 +Siêu cúp Tây Ban Nha: 7 1984, 1992, 1993, 1995, 1997, 2005, 2006 +Cúp C1: 2 Vô địch: 1992, 2006 Vào chung kết: 1961, 1986, 1994 +Cúp C2: 4 1979, 1982, 1989, 1996 +Cúp UEFA: 3 1958, 1960, 1966 +Siêu cúp bóng đá châu Âu: 2 1992, 1997
3/nhưng sự kiên+Thắng 14 trận liên tiếp ở giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha mùa giải 2005/2006. +Cầu thủ ghi bàn xuất sắc nhất mọi thời đại của CLB: Paulino Alcántara (Sinh: 7/10/1896. Mất: 13/2/1964), người Phillipines. Anh đã ghi được 356 bàn trong 357 trận (1912-1927). +Cầu thủ thi đấu nhiều nhất cho Barça: Migueli, 649 trận (1973-1988). "Pichichi" ghi nhiều bàn thắng nhất: Ronaldo 34 bàn mùa bóng 1996-1997. +Cầu thủ được mua mắc nhất: Marc Overmars đến từ Arsenal với giá 39,6 triệu Euros. +Cầu thủ được bán mắc nhất: Luis Figo đến Real Madrid với giá 65 triệu Euros. +Cầu thủ trẻ nhất vượt qua cột mốc 300 trận cho Barça: Xavi (vào lúc 25 tuổi và 8 tháng). +Barça là CLB duy nhất chưa từng vắng mặt ở các cúp châu Âu kể từ khi giải này được khởi tranh (1955). +Cùng với Bayern München, Ajax Amsterdam và Juventus là bốn CLB đã từng dành được cả ba chiếc cúp châu Âu.
+Cùng với Real Madrid và Athletic Bilbao là ba CLB của Liga chưa từng phải xuống hạng nhì.
+Barça cũng là đội đang giữ kỷ lục có số trận thắng liên tiếp nhiều nhất ở Champions League: 11 trận tại mùa bóng 2002-2003. +Giáo hoàng quá cố John Paul II là thành viên mang thẻ số 108.000 của CLB.
+Barça là CLB Tây Ban Nha sở hữu nhiều "Quả bóng vàng châu Âu" nhất: Suarez (1960), Cruyff (1973,1974), Stoichkov (1994), Ronaldo (1997), Rivaldo (1999), Figo (2000), Ronaldinho (2005).
+Barça là CLB sở hữu nhiều cầu thủ "Xuất sắc nhất thế giới của FIFA": Romario (1994), Ronaldo (1996,1997) Rivaldo (1999), Ronaldinho (2004,2005). +Barça cũng là CLB có nhiều cầu thủ từng đoạt danh hiệu "Chiếc giày vàng châu Âu" nhất: Krankl (1979), Stoichkov (1990), Pizzi (1996), Ronaldo (1997). 4/Các đời Huấn luyện viên của FC Barcelona 1917 - John Barrow 1917-1924 - Jack Greenwell 1924-1925 - Jesza Poszony 1925-1926 - Ralph Kirby 1926-1927 - Jack Demby 1927-1929 - Roma Forns 1929-1931 - James Bellamy 1931-1933 - Jack Greenwell 1933-1934 - Jack Demby 1934-1935 - Ferenç Platko 1935-1936 - Patrick O'Connel 1938-1941 - Josep Planas 1941-1942 - Ramon Guzman 1942-1944 - Joan Josep Nogues 1944-1947 - Josep Samitier 1947-1950 - Enrique Fernandez 1950 - Ramon Llorens 1950-1954 - Fernando Daucik 1954-1955 - Sandro Puppo 1955-1956 - Ferenc Platko 1956-1958 - Domenec Balmanaya 1958-1960 - Helenio Herrera 1960 - Enric Rabassa 1960-1961 - Ljubisa Brocic 1961 - Enrique Orizaola 1961-1962 - Lluis Miró 1962 - Ladislao Kubala 1962-1963 - Josep Gonzalvo 1963-1964 - Cesar Rodriguez 1964-1965 - Vicenç Sasot 1965-1967 - Roque Olsen 1967-1969 - Salvador Artigas 1969-1970 - Josep Seguer 1971-1975 - Vic Buckingham 1971-1975 - Rinus Michels 1975-1976 - Hennes Weisweiler 1976 - Laureano Ruiz 1976-1978 - Rinus Michels 1978-1979 - Lucien Muller 1979-1980 - Joaquim Rife 1980-1981 - Helenio Herrera 1981-1983 - Udo Lattek 1983 - Josep Lluis Romero 1983-1984 - Cesar Luis Menotti 1984-1987 - Terry Venables 1987-1988 - Luis Aragones 1988-1996 - Johan Cruyff 1996 - Carles Rexach 1996-1997 - Bobby Robson 1997-2000 - Louis Van Gaal 2000-2001 - Llorenç Serra Ferrer 2001-2002 - Carles Rexach 2002-2003 - Louis Van Gaal 2003 - Radomir Antic Từ năm 2003 - Frank Rijkaard
[size=21]5/Các Chủ tịch22/6/2003-nay Joan Laporta i Estruch 2003 Enric Reyna Martínez 2000-2003 Joan Gaspart Solves 1978-2000 Josep Lluís Núñez Clemente 1977-1978 Raimon Carrasco Azemar 1969-1977 Agustí Montal Costa 1968-1969 Narcís de Carreras Guiteras 1961-1968 Enric Llaudet Ponsa 1953-1961 Francesc Miró-Sans Casacuberta 1952-1953 Enric Martí Carreto 1946-1952 Agustí Montal Galobart 1943-1946 Josep Vendrell Ferrer 1943 Josep Antoni de Albert Muntadas 1942-1943 Enrique Piñeyro Queralt 1942 Josep Vidal-Ribas Güell 1940-1942 Enrique Piñeyro Queralt 1939-1940 Interim Administrative Commettee 1935-1936 Josep Suñol Garriga 1934-1935 Esteve Sala Canyadell 1931-1934 Joan Coma Sarasols 1931 Antoni Oliver Gras 1930-1931 Gaspar Rosés Arús 1929-1930 Tomàs Rosés Ibotson 1925-1929 Arcadi Balaguer Costa 1924-1925 Hans Gamper Haessing 1923-1924 Enric Cardona Panella 1921-1923 Hans Gamper Haessing 1920-1921 Gaspar Rosés Arús 1919-1920 Ricard Graells Miró 1917-1919 Hans Gamper Haessing 1916-1917 Gaspar Rosés Arús 1915-1916 Rafael Llopart Vidaud 1914-1915 Joaquim Peris de Vargas 1914 Àlvar Presta 1913-1914 Francesc de Moxó i de Sentmenat 1910-1913 Hans Gamper Haessing 1909-1910 Otto Gmelin 1908-1909 Hans Gamper Haessing 1908 Vicenç Reig 1906-1908 Juli Marial Mundet 1905-1906 Josep M. Soler 1903-1905 Arthur Witty Cotton 1902-1903 Paul Haas 1901-1902 Bartomeu Terradas 1899-1901 Walter Wild Đây là 1 trong 3 đội bóng mình yêu thíck | |
|